Giấy chứng nhận đầu tư được cấp cho chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư có thể được cấp mới và được gia hạn tùy theo nhu cầu, đề nghị của chủ đầu tư và quyết định của cơ quan quản lý đầu tư có thẩm quyền. Hiện nay văn bản pháp luật về đầu tư mới nhất bao gồm Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Qua hai văn bản trên, Luật Nam Phát sẽ giúp các bạn nắm rõ những quy định mới nhất về trình tự, thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đầu tư để hoàn tất thủ tục gia hạn một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Chúng tôi chia bài viết thành ba phần bao gồm các nội dung chính như sau: Điều kiện gia hạn giấy chứng nhận đầu tư; Hồ sơ gia hạn giấy chứng nhận đầu tư; Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đầu tư.
Thứ nhất, điều kiện gia hạn giấy chứng nhận đầu tư
Một là, gia hạn giấy chứng nhận đầu tư chỉ được thực hiện đối với các dự án đầu tư đã được đăng ký, phê duyệt.
Hai là, dự án đầu tư đã hết thời hạn đầu tư được ghi nhận trên giấy chứng nhận đầu tư ban đầu.
Thời hạn đầu tư được quy định tại Điều 43 Luật Đầu tư 2014 cụ thể như sau:
– Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế và ngoài khu kinh tế nhưng nằm trong khu vực có địa bàn kinh kế khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn tuy nhiên quá trình thu hồi vốn đầu tư chậm thì thời hạn đầu tư không quá 70 năm.
– Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế và các dự án đầu tư còn lại là không quá 50 năm.
Ba là, chủ đầu tư có nhu cầu gia hạn thêm thời hạn đầu tư;
Bốn là, việc gia hạn thêm thời hạn đầu tư trên giấy chứng nhận đầu tư không trái với quy định về sử dụng đất, thuê đất hay thuê địa điểm đầu tư; chủ đầu tư đủ các điều kiện tiếp tục đầu tư trong thời gian gia hạn; không gây ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.
Thứ hai, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đầu tư mới nhất
Hồ sơ gia hạn giấy chứng nhận đầu tư được quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 118/2015/NĐ-CP như sau:
– Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cụ thể là điều chỉnh thời hạn dự án đầu tư;
– Báo cáo tình hình triển khai, thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị gia hạn;
– Quyết định và các văn bản khác nếu có của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư.
Quyết định và các văn bản trên có thể là một trong các văn bản sau đây:
+ Quyết định, biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần;
+ Quyết định, biên bản họp của Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
+ Quyết định của chủ sở hữu công ty nếu là doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
+ Văn bản thỏa thuận hoặc biên bản họp của các doanh nghiệp nếu chủ đầu tư là các doanh nghiệp hợp tác đầu tư.
– Giải trình hoặc cung cấp giấy tờ liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung sau đây nếu có:
+ Đề xuất dự án đầu tư;
+ Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ hoặc tổ chức tài chính (nếu có); tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư (bản sao);
+ Đề xuất nhu cầu sử dụng đất và các tài liệu xác nhận chủ đầu tư có quyền sử dụng đất hoặc có địa điểm để tiếp tục thực hiện dự án đầu tư;
+ Dự án sử dụng công nghệ để đầu tư nằm trong Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao cần văn bản giải trình về sử dụng công nghệ trong đó bao gồm các nội dung về: tên, xuất xứ, sơ đồ quy trình công nghệ; tình trạng sử dụng của thiết bị và dây chuyền công nghệ chính, thông số kỹ thuật chính của công nghệ;
+ Hợp đồng BCC nếu dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
+ Các giấy tờ tùy thân hoặc giấy tờ chứng minh tưu cách pháp lý của nhà đầu tư:
Nhà đầu tư là cá nhân: Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu;
Nhà đầu tư là tổ chức: Giấy chứng nhận thành lập hoặc các văn bản có giá trị tương đương.
Thứ ba, thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đầu tư mới nhất
Được quy định tại các Điều 33, 34, 35, 36 Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư tương ứng với các dự án đầu tư khác nhau, thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đầu tư cũng khác nhau.
Một là, dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
– Chủ đầu tư chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và nộp cho cơ quan đăng ký đầu tư.
– Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định và thực hiện gia hạn giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm việc.
Hai là, dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trương đầu tư
– Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Cơ quan đăng ký đầu tư (04 bộ);
– Cơ quan đăng ký đầu tư nhận hồ sơ, cấp giấy biên nhận cho chủ đầu tư và gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xin ý kiến trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
– Cơ quan có thẩm quyền nêu trên cho ý kiến trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị;
– Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, dự vào ý kiến Cơ quan đăng ký đầu tư phải lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh thời hạn đầu tư và gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định;
– Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh thời hạn đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trả kết quả cho chủ đầu tư.
Như vật thời hạn tối đa gia hạn giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trương đầu tư là không quá 26 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Ba là, dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ chủ trương đầu tư
– Chủ đầu tư chuẩn bị và nộp 08 bộ hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư;
– Cơ quan đăng ký đầu tư lấy 02 bộ hồ sơ gia hạn giấy chứng nhận đầu tư gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để lấy ý kiến về sự phù hợp của dự án đầu tư, ưu đãi đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài và công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư khi gia hạn thời hạn đầu tư trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ nêu trên; Cơ quan có thẩm quyền tiến hành cho ý kiến trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị;
– Đồng thời trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến về nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có) và trình Bộ kế hoạch và Đầu tư; Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định gia hạn giấy chứng nhận đầu tư trong vòng 15 ngày và trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh chủ trương đầu tư;
– Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư trong thời hạn 07 ngày làm việc và ra văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan đăng ký đầu tư;
– Cơ quan đăng ký đầu tư tiến hành điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.